Trang chủ » Tin tức » Chuẩn đầu ra » Chuẩn đầu ra trình độ cao đẳng ngành Thiết kế đồ họa
Chuẩn đầu ra trình độ cao đẳng ngành Thiết kế đồ họa

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ

KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 
CHUẨN ĐẦU RA
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH: THIẾT KẾ ĐỒ HỌA
Mã ngành: 6210402
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 88/QĐ-CĐKTCN ngày 10/6/2024 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật và Công nghệ)
 

1. Giới thiệu chương trình/mô tả ngành, nghề đào tạo

Nghề Thiết kế đồ họa trình độ cao đẳng là nghề mang tính mỹ thuật ứng dụng, đa dạng loại hình sản phẩm phục vụ nhu cầu phát triển của xã hội, thể hiện sự kết hợp giữa ý tưởng sáng tạo và khả năng dự đoán, phân tích xu hướng, thông qua các phần mềm thiết kế, máy và thiết bị chuyên dụng để tạo ra các sản phẩm, ấn phẩm quảng cáo, bao bì… phục vụ nhu cầu quảng bá, sản xuất, kinh doanh, văn hóa và đào tạo, phục vụ nâng cao đời sống tinh thần của người dân, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.

Nghề Thiết kế đồ họa trình độ cao đẳng gồm 6 vị trí việc làm phổ biến. Mỗi vị trí việc làm có phạm vi công việc và nhiệm vụ đặc thù riêng:

– Nghiên cứu yêu cầu về sản phẩm đồ họa: khảo sát thị tường; phân tích xu hướng, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng; tư vấn khách hàng…;

– Tạo hình sản phẩm: Phác thảo ý tưởng bằng tay; phát triển ý tưởng trên máy; Lập bản vẽ; xuất bản vẽ; in và kiểm tra sản phẩm;

– Tạo mẫu đồ họa cơ bản: Tạo mẫu thiết kế bố cục, phông nền, chữ, đối tượng đồ vật, …;

– Tạo mẫu đồ họa quảng cáo: Tạo mẫu đồ họa quảng cáo chữ, nhãn mác sản phẩm, logo, thẻ, card, sách…;

– Chỉnh sửa hình ảnh: Định dạng, cắt ghép, tạo hiệu ứng, phục chế ảnh…;

– Tạo hình đồ họa động: Nghiên cứu kịch bản phân cảnh, vẽ nhân vật, vẽ phông nền, dàn cảnh, tạo chuyển động, chèn âm thanh….

Điều kiện làm việc của nghề thường xuyên tiếp xúc với máy thiết kế, máy in, xưởng sản xuất, hóa chất. Người hành nghề Thiết kế đồ họa trình độ cao đẳng có thể đáp ứng yêu cầu làm việc tại các công sản xuất, thiết kế, công ty quảng cáo sản phẩm, bộ phận nhận diện thương hiệu, nhà xuất bản sách báo hoặc phụ trách việc thiết kế và quảng cáo tại các công ty hoặc giảng dạy tại các trường có đào tạo nghề này.

2. Mục tiêu đào tạo

2.1. Mục tiêu chung:

Chương trình đào tạo nghề Thiết kế đồ hoạ cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản và kiến thức nâng cao về lĩnh vực thiết kế đồ họa phù hợp với các ứng dụng trong thực tế. Người học có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ giải quyết các vấn đề liên quan đến thiết kế đồ hoạ. Người học có khả năng làm việc độc lập, tự kiếm sống bằng nghề đã học hoặc có khả năng tổ chức hành nghề theo nhóm. Người học trở thành người có đạo đức, có lương tâm nghề nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật, có khả năng tự học hoặc tiếp tục học để nâng cao trình độ.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

2.2.1. Kiến thức:

– Mô tả được vị trí, vai trò và chức năng ngành đồ họa đối với nhu cầu xã hội;

– Phân loại, xác định được nhu cầu thị trường, thị hiếu thẩm mỹ;

– Mô tả được nội dung cơ bản về mỹ thuật, thẩm mỹ;

– Trình bày được nội dung cơ bản về cơ sở tạo hình, nguyên lý thị giác… trong thiết kế sản phẩm đồ họa;

– Mô tả được các bước vẽ hình họa, phác thảo mẫu;

– Mô tả được các bước vẽ trang trí;

– Trình bày được phương pháp lựa chọn và sử dụng phần mềm phù hợp trong nghề đồ họa: corel, photoshop, Illustrator, gimp, InDegign…

– Trình bày được kiến thức cơ bản về kỹ thuật đồ họa trên máy tính;

– Trình bày được các yêu cầu về thiết kế sản phẩm đồ họa;

– Mô tả được quy trình thiết kế sản phẩm;

– Trình bày được phương pháp tạo hình sản phẩm đồ họa;

– Trình bày được những nguyên tắc cơ bản về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và bảo vệ môi trường;

– Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định.

2.2.2. Kỹ năng:

– Xác định được nhu cầu của khách hàng;

– Vẽ được thành thạo hình họa, trang trí màu;

– Phác thảo được ý tưởng sản phẩm, dựng hình bằng tay;

– Lựa chọn được phần mềm đồ họa phù hợp; Phân tích và lựa chọn được phương án thiết kế;

– Vẽ, thể hiện được ý tưởng trên máy;

– Lập được bản vẽ thiết kế sản phẩm;

– Thực hiện được các công việc liên quan đến đồ họa như tạo bản vẽ kỹ thuật, mỹ thuật, chế bản sách báo, quảng cáo, hình ảnh động…

– Phân tích được các bản vẽ kỹ thuật trong lĩnh vực đồ họa;

– Giải quyết được các vấn đề cơ bản trong lĩnh vực tạo hình sản phẩm; Sử dụng được công cụ, phương tiện kỹ thuật, công nghệ; Thiết kế, sản xuất được sản phẩm trên các loại chất liệu;

– Xây dựng được quy trình thiết kế, tạo mẫu, đánh giá sản phẩm;

– Tư vấn, định hướng được nhu cầu khách hàng;

– Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc chuyên môn của ngành, nghề;

– Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của nghề.

2.2.3. Mức độ tự chủ và trách nhiệm

– Khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm, giải quyết công việc, các vấn đề từ đơn giản đến phức tạp trong từng vị trí việc làm cụ thể;

– Khả năng tự định hướng, thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau;

– Năng lực tự học, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm, khả năng sáng tạo trong công việc;

– Có ý thức về trách nhiệm công dân, thái độ, tác phong công nghiệp và đạo đức nghề nghiệp đúng đắn;

– Hướng dẫn, giám sát người khác thực hiện các nhiệm vụ xác định;

– Tự chủ, năng động, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm trong xử lý các tình huống công việc;

– Đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm.

2.2.4. Khả năng học tập, nâng cao trình độ

– Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp nghề Thiết kế đồ họa trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;

– Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng nghề hoặc trong nhóm nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.

3. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp

Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của nghề bao gồm:

– Nghiên cứu yêu cầu về sản phẩm đồ họa;

– Tạo hình sản phẩm;

– Tạo mẫu đồ họa cơ bản;

– Tạo mẫu đồ họa quảng cáo;

– Chỉnh sửa hình ảnh;

– Tạo hình đồ họa động.

4. Khối lượng kiến thức và thời gian học tập

– Khối lượng kiến thức toàn khóa học: 2860 giờ/121 tín chỉ

– Số lượng môn học, mô đun: 28

– Khối lượng học tập các môn học chung: 435 giờ/19 tín chỉ

– Khối lượng học tập các môn học, mô đun chuyên môn: 2425 giờ/102 tín chỉ

– Khối lượng lý thuyết: 743 giờ; thực hành, thực tập: 1872 giờ

5. Tổng hợp các năng lực của ngành, nghề

TT

Mã năng lực

Tên năng lực

I.

CÁC NĂNG LỰC CƠ BẢN

1.

NLCB-01

Thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước

2.

NLCB-02

Sức khỏe thực hiện công việc chuyên môn

3.

NLCB-03

Hiểu biết và tuân thủ pháp luật Việt Nam

4.

NLCB-04

Ứng dụng công nghệ thông tin

5.

NLCB-05

Sử dụng tiếng Anh (bậc 2/6 theo chuẩn quốc gia)

6.

NLCB-06

Nhận thức và tuân thủ các biện pháp an toàn lao động

7.

NLCB-07

Phối hợp nhóm thực hiện công việc

8.                   

NLCB-08

Tác phong công nghiệp, ý thức tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường

II.

CÁC NĂNG LỰC CHUNG

9. 

NLCL-01

Khảo sát thị trường

10.

NLCL-02

Phân tích xu hướng thiết kế

11.

NLCL-03

Vận dụng được kiến thức cơ bản về luật xa gần, xử lý hình ảnh…

12.

NLCL-04

Đọc tài liệu tiếng anh chuyên ngành

13.

NLCL-05

Ứng dụng môn cơ sở vẽ hình họa, trang trí, ký họa

14.

NLCL-06

Sử dụng các phần mềm thiết kế, công cụ hỗ trợ

III.

CÁC NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN

15.

NLCM-01

Khảo sát được thị trường

16.

NLCM-02

Dự đoán được xu hướng thiết kế

17.

NLCM-03

Phân tích nhu cầu của khách hàng

18.

NLCM-04

Tư vấn về sản phẩm được thiết kế

19.

NLCM-05

Xác định khối lượng công việc

20.

NLCM-06

Ký kết được hợp đồng